(Du học Việt Phát) Nhật Bản là thiên đường ăn uống. Hiểu về ẩm thực Nhật Bản giống như một loại nghệ thuật. Để hiểu rõ hơn về đất nước, con người Nhật Bản, Việt Phát sẽ cùng các bạn điểm qua 101 món ăn tiêu biểu mà du học sinh nên biết khi đặt chân đến Nhật Bản.
1. Maki-zushi (巻 寿司)
Maki zushi được cuộn sushi thường được bọc trong nori (rong biển). Maki sushi bao gồm một số giống sushi phổ biến nhất như kappa maki (dưa chuột), Tekka maki (cá ngừ), negitoro maki (cá ngừ, hành lá), tsunamayo maki (cá ngừ và mayo) và kanpyō maki (cá ngừ, cà rốt).
Maki-zushi |
2. Soba (そ ば)
Mì kiều mạch mỏng phục vụ lạnh với wasabi hoặc nóng với toppings như tempura, vịt, mochi hoặc núi rau.
3. Somen
Somen là món mì lúa mì rất mỏng mà thường được phục vụ lạnh với nước chấm ánh sáng gọi là tsuyu. Somen ướp lạnh là một món ăn phổ biến trong mùa hè.
4. Takoyaki (た こ 焼 き)
Takoyaki là bạch tuộc bánh bao Nhật Bản từ Osaka. Takoyaki thường được ăn kèm với nước sốt okonomiyaki, mayonnaise, rong biển (aonori) và bào cá (katsuobushi). Takoyaki có thể được chuẩn bị ở nhà và đây cũng là một món ăn làm hài lòng đám đông tại lễ hội.
5. Onigiri (お に ぎ り)
Onigiri là bóng gạo Nhật Bản được làm từ gạo trắng tạo thành hình tam giác và đầy toppings như cá ngừ, cá hồi hay umeboshi (mận ngâm) và bọc trong nori. Onigiri thường được bán trong các cửa hàng tiện lợi Nhật Bản và là một món ăn rẻ tiền.
6. Mochi:
Mochi là loại bánh gạo của Nhật Bản có thể được nướng và ăn với nori hoặc đường và kinako (bột đậu nành). Mochi cũng là một món ăn phổ biến như các loại thực phẩm: mì hoặc bánh pizza và là một thành phần trong nhiều món tráng miệng của Nhật Bản như dango và ozenzai (súp đậu đỏ với mochi).
Mochi có thể được thực hiện theo cách cũ thời bởi giã gạo nếp với một cái búa lớn bằng gỗ. Làm mochi (mochitsuki) là một sự kiện phổ biến trong lễ kỷ niệm năm mới của Nhật Bản.
7. Udon:
Udon là một mì lúa mì dày Nhật Bản. Udon thường được phục vụ trong một canh nóng nhẹ với lớp trên bề mặt như mochi, tempura hoặc đậu hũ chiên. Tuy nhiên, có rất nhiều cách để ăn Udon và nó được chuẩn bị trong hàng chục cách bao gồm các món ăn lạnh như Zaru udon (udon lạnh với nori nhúng vào nước sốt nhẹ và wasabi). Tại Nhật Bản tiếng húp lớn khi ăn udon chứng tỏ bạn thích món ăn này và sẽ bất lịch sự nếu tỏ ra e dè và không tạo tiếng động khi ăn.
8. Chāhan:
Chahan là từ Nhật Bản cho cơm chiên. Cơm chiên là một món ăn phổ biến ở Nhật Bản và có một hương vị hơi nhẹ hơn so với gạo chiên Trung Quốc.
9. Okonomiyaki (お 好 み 焼 き):
Bột Okonomiyaki được làm bằng bột mì, trứng và bắp cải cắt nhỏ. Okonomi (お 好 み) có nghĩa là "những gì bạn muốn" trong tiếng Nhật và okonomiyaki được truyền thống nấu ở nhà. Okonomiyaki có thể được chuẩn bị với bất kỳ sự kết hợp của các loại rau, thịt, hải sản và pho mát. Okonomiyaki sau khi nấu chín được để cùng với nước sốt okonomiyaki, vảy cá (katsuobushi), mảnh rong biển (aonori), mayonnaise và gừng ngâm (beni shoga) để nếm thử.
10. Cơm Cà ri (kare raisu カ レ ー ラ イ ス)
Cà ri đã được mua với Nhật Bản bởi các thương nhân người Anh trong thời Meiji và ngay lập tức trở nên nổi tiếng. Trong những năm qua đã được chuyển biến theo khẩu vị người Nhật. Cà ri Nhật Bản là màu nâu, nhẹ và gần như giống với nước thịt. Nó thường chứa một vài loại rau quả như cà rốt, hành tây và khoai tây. Đôi khi nó được phục vụ với thịt lợn katsu (tẩm bột chiên thịt lợn).
Cơm Cà ri cực kỳ phổ biến ở Nhật Bản và thường được tìm thấy ở nhiều nơi tại Nhật từ trong các nhà hàng đến các bữa ăn thường ngày tại gia đình Nhật Bản.
Vẫn còn rất nhiều món ăn nữa và Việt Phát sẽ giới thiệu với các bạn qua những phần tiếp theo.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét